Thời gian qua, ngành Thuế đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp quản lý về thuế, đặc biệt là đẩy mạnh biện pháp tạm hoãn xuất cảnh nếu người nộp thuế có vi phạm. Nhiều cá nhân đã bị từ chối xuất cảnh tại sân bay, cửa khẩu, làm gián đoạn việc di chuyển quốc tế của mình do nợ thuế và chưa hoàn thành nghĩa vụ về thuế. Qua bài viết này, Công ty Luật TNHH Nguyễn Cảnh sẽ chia sẻ đến quý bạn đọc một số quy định về tạm hoãn xuất cảnh khi nợ thuế để bạn đọc tham khảo.

1.Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh khi nợ thuế

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019, sửa đổi bổ sung năm 2024; Khoản 5, Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, và điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:

+ Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;

+ Cá nhân là người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

+ Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

+ Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

2.Ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ thuế trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

Điều 3 Nghị định 49/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 quy định ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ thuế trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo từng mức độ, cụ thể:

+ Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.

+ Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 500 triệu đồng trở lên đã quá thời hạn nộp trên 120 ngày.

+ Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định và sau thời gian 30 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

 + Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Như vậy, khi có nợ thuế và thuộc những trường hợp như quy định nêu trên thì người nộp thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.

3. Thẩm quyền Quyết định tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế

Theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh như sau: Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn để quyết định việc lựa chọn các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với nêu tại mục 1.

Đồng thời, theo quy định này cũng nêu rõ: Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh. Thời gian để hủy bỏ việc tạm hoãn  xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc, kể từ khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Như vậy, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế sẽ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn.

4. Cách tra thông tin có bị tạm hoãn xuất cảnh hay không?

Để biết thông tin có bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế hay không, người nộp thuế có thể thực hiện theo các cách sau:

+ Tra cứu trên Cổng thông tin của Tổng cục Hải quan (Nay là Cục Hải Quan)

  • Truy cập: https://www.customs.gov.vn
  • Vào mục “Tra cứu thông tin” > “Doanh nghiệp nợ thuế” (dành cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến xuất nhập khẩu).

+  Tra cứu trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia

  • Truy cập: https://dichvucong.gov.vn
  • Đăng nhập tài khoản (cần có tài khoản CCCD/CMND đăng ký).
  • Vào mục “Thông tin và dịch vụ”, chọn cơ quan Tổng cục Thuế (Nay là Cục Thuế) hoặc Bộ Tài chính, tìm các dịch vụ liên quan đến tra cứu nợ thuế, xử lý vi phạm.

+  Kiểm tra với Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh: Đến trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) để hỏi thông tin.

+  Liên hệ trực tiếp với Chi cục Thuế nơi cư trú hoặc doanh nghiệp đang hoạt động để hỏi thông tin Nếu có nợ thuế hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan thuế sẽ thông báo rõ tình trạng và các biện pháp áp dụng, bao gồm cả việc đề xuất tạm hoãn xuất cảnh.

5. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh?

Theo quy định tại  điểm b Khoản 1 Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì: Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật. Như vậy, Quyết định tạm hoãn xuất cảnh chỉ được hủy bỏ khi công dân hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của mình theo quy định.

Nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của công dân bởi vì một trong số các khoản thu chính của ngân sách nhà nước là thuế. Thuế giúp ổn định ngân sách nhà nước, giúp nhà nước tồn tại và duy trì hoạt động. Đóng thuế là nghĩa vụ của công dân. Vì vậy,  Người nộp thuế nên chủ động thanh toán các nghĩa vụ về thuế đúng thời hạn hoặc làm việc với cơ quan thuế để nắm thông tin, quy định về quản lý thuế, tránh ảnh hưởng đến việc xuất cảnh, không bị gián đoạn hoạt động di chuyển quốc tế vì lý do hành chính.