Trong bối cảnh kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh, đặc biệt là hành vi lừa dối khách hàng, ngày càng diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi người tiêu dùng, lòng tin thị trường và sự ổn định xã hội. Nhằm tăng cường bảo vệ người tiêu dùng và đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch, Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đã quy định cụ thể tội danh này, kèm theo các chế tài nghiêm khắc. Việc hiểu đúng và nhận diện rõ hành vi phạm tội của tội này là cần thiết trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường hiện nay. Hãy cùng Công ty Luật Nguyễn Cảnh tìm hiểu nội dung chi tiết thông qua bài viết dưới đây:
1. Hành vi lừa dối khách hàng là gì?
Lừa dối khách hàng là hành vi dùng thủ đoạn gian dối trong hoạt động mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ nhằm thu lợi bất chính, làm cho khách hàng hiểu sai về bản chất hoặc giá trị thực của hàng hóa, dịch vụ đó.
Một số hành vi phổ biến như:
– Hành vi cân, đo, đong, đếm, tính gian hàng hóa: Hành vi này liên quan đến việc cân, đo, đong, đếm, tính toán hàng hóa không chính xác, không đúng với số lượng, khối lượng, trọng lượng và kích thước thực tế của hàng hóa, gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng.
– Hành vi đánh tráo hàng: Hành vi này xảy ra khi người bán giao hàng không đúng chất lượng, chủng loại theo thỏa thuận hoặc theo hàng hóa đã đặt trước đó, gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng.
– Hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối khác: Hành vi này bao gồm các thủ đoạn khiến khách hàng bị nhầm lẫn, tưởng rằng họ đã nhận đúng, mua đúng loại hàng với chất lượng như thỏa thuận ban đầu.
Mặc dù các hành vi này có thể xảy ra với giá trị nhỏ lẻ, nhưng nếu được thực hiện thường xuyên hoặc có tổ chức, hậu quả sẽ rất nghiêm trọng cả về mặt pháp lý lẫn đạo đức xã hội.
2. Cấu thành tội phạm
Tội lừa dối khách hàng là một tội phạm cố ý trực tiếp, thuộc nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, do đó cần xác định đầy đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm như sau:
a) Khách thể
Tội lừa dối khách hàng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế cụ thể là xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, uy tín của các doanh nghiệp. Đối tượng tác động của tội lừa dối khách hàng là hoạt động đúng đắn bình thường của các cá nhân kinh doanh hoặc các doanh nghiệp.
b) Mặt khách quan
Hành vi khách quan của tội phạm thể hiện ở việc sử dụng thủ đoạn gian dối trong việc cân, đong, đo, đếm hoặc thủ đoạn gian dối khác trong quá trình mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
Các đặc điểm cụ thể của hành vi này bao gồm:
- Có hành vi gian dối mang tính kỹ thuật hoặc thông tin: sử dụng cân không đúng chuẩn, máy đo đã bị chỉnh sửa, báo sai khối lượng/dung tích/số lượng, hoặc cố ý cung cấp thông tin sai lệch về hàng hóa (chất lượng, nguồn gốc, thương hiệu…).
- Mục đích là nhằm thu lợi bất chính từ khách hàng, chiếm đoạt một khoản tài sản hoặc lợi ích mà đáng lẽ ra khách hàng không phải trả.
- Giá trị thu lợi phải từ 000.000 đồng trở lên. Nếu dưới ngưỡng này thì chỉ bị truy cứu nếu đã từng bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về cùng hành vi nhưng chưa được xóa án tích.
Ví dụ:
Một cửa hàng xăng dầu cài thiết bị điều chỉnh lượng bơm thực tế thấp hơn lượng hiển thị trên đồng hồ, dẫn đến việc khách hàng bị thiệt thòi về tài sản. Nếu số tiền chiếm đoạt từ 5 triệu đồng thì đủ căn cứ xử lý hình sự theo Điều 198 Bộ luật hình sự.
c) Mặt chủ quan
- Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp: xét về mặt lí trí, người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là có thể gây nguy hiểm cho xã hội và thấy trước được hậu quả của hành vi, mà cụ thể ở đây là gây thiệt hại đến quyền lợi của khách hàng bằng việc thu khoản lợi bất chính từ khách hàng. Xét về mặt ý chí, người phạm tội lừa dối khách hoàn toàn mong muốn hậu quả phát sinh, bởi hậu quả có phát sinh thì người phạm tội mới đạt được mục đích là thu được lợi nhuận.
- Đây là hành vi có chủ đích, có tính toán trước, không phải do vô ý hay nhầm lẫn nghiệp vụ.
Chứng minh yếu tố lỗi thường dựa vào hành vi cụ thể (ví dụ: chỉnh sửa công cụ đo lường, giấu thông tin, tạo tài liệu giả…), lời khai, camera, biên lai thanh toán, phản ánh của khách hàng.
d) Chủ thể
- Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ 16 tuổi trở lên và có hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian dối.
- Tội lừa dối khách hàng đòi hỏi người phạm tội ngoài việc thỏa mãn hai dấu hiệu về năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi thì phải thỏa mãn thêm dấu hiệu đặc biệt về nhân thân liên quan điểm nghề nghiệp, tính chất công việc, đó phải là người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hóa. Với vai trò là người bán, chủ thể này mới có điều kiện để thực hiện các hành vi cân, đo, đong, đếm, tính gian hoặc thủ đoạn gian dối khác.
3. Hình phạt của tội lừa dối khách hàng
a) Khung hình phạt cơ bản của tội lừa dối khách hàng
Người phạm tội tại khoản 1 có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung hình phạt này được áp dụng đối với trường hợp phạm tội thông thường, không có tình tiết định khung tăng nặng hình phạt, được áp dụng đối với các hành vi được mô tả trong cấu thành cơ bản khi thuộc các trường hợp người phạm tội: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
Do tính chất và mức độ của hành vi cũng như yếu tố nhân thân của người phạm tội, khoản 1 Điều 198 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về tội lừa dối khách hàng chỉ quy định hình phạt chính là phạt tiền và cải tạo không giam giữ. Việc không quy định hình phạt tù ở khung cơ bản nhằm đảm bảo tính phù hợp với tính chất của hành vi chưa đến mức phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội. Căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, hậu quả hay nhân thân người phạm tội có nhiều tiền án, tiền sự thì người phạm tội có thể bị xử phạt ở mức cao nhất của khung hình phạt lên đến 100.000.000 đồng hoặc 03 năm cải tạo không giam giữ.
b) Khung hình phạt tăng nặng của tội lừa dối khách hàng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, khung hình phạt tăng nặng của Tội lừa dối khách hàng, người phạm tội lừa dối khách hàng có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Phạm tội có tổ chức: phạm tội lừa dối khách hàng có tổ chức là trường hợp có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm trong đó phải có người thực hành và một trong những người khác như người tổ chức (cầm đầu), người xúi giục, người giúp sức. Người trực tiếp thực hiện hành vi lừa dối khách hàng là người thực hành trong tội lừa dối khách hàng. Trách nhiệm hình sự của những người đồng phạm khác được cá thể hóa thông qua hậu quả của hành vi của người thực hành.
– Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp: người phạm tội lừa dối khách hàng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tình tiết phạm tội có tính chất chuyên nghiệp nếu phạm tội từ năm lần trở lên về cùng tội này và người phạm tội lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống, lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính được hướng dẫn tại Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐTP ngày 24/5/2019 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC.
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt: là người phạm tội sử dụng những mánh khóe, cách thức che giấu hành vi gian dối một cách tinh vi làm cho người bị hại khó lường trước để đề phòng hoặc gây khó khăn trong quá trình phát hiện, điều tra. Ví dụ như người bán xăng gắn thiết bị điện tử thông minh vào cây xăng làm cho đồng hồ đo lượng xăng chạy nhanh hơn mức bình thường, do vậy với số tiền nhất định, lượng xăng bán cho khách sẽ ít hơn so với lượng xăng thực tế tương ứng với giá trị số tiền.
– Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên: nếu thu lợi bất chính số tiền từ 50.000.000 đồng trở lên thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 2 với loại và mức hình phạt tương ứng.
c) Hình phạt bổ sung đối với tội lừa dối khách hàng
Theo khoản 3 Điều 198 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì ngoài hình phạt chính, tùy từng trường hợp phạm tội cụ thể mà người phạm tội lừa dối khách hàng còn có thể bị áp dụng một số hình phạt bổ sung như phạt tiền (từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng), cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (từ 01 năm đến 05 năm). Việc nâng mức phạt tiền, bổ sung thêm hình phạt cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định của Bộ luật hình sự 2015 so với Bộ luật cũ nhằm mở rộng cách xử lý, giải quyết tốt hơn đối với các trường hợp phạm tội đảm bảo phù hợp với bản chất của tội phạm.
Đối với phạt tiền vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt bổ cần sung lưu ý khi đã áp dụng là hình phạt chính thì không đồng thời áp dụng là hình phạt bổ sung. Việc quyết định hình phạt tiền cần đảm bảo tính phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, phù hợp với khả năng tài chính của người phạm tội đồng thời nâng cao ý nghĩa, vai trò của hình phạt là tính giáo dục, phòng ngừa hơn là tính trừng trị.
Tội lừa dối khách hàng không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh mà còn có thể cấu thành tội phạm hình sự nếu hội đủ các yếu tố pháp lý. Việc hiểu rõ quy định pháp luật và nâng cao ý thức tuân thủ trong hoạt động kinh doanh là điều kiện cần thiết để xây dựng một môi trường thương mại lành mạnh và bền vững.