1.Cơ sở pháp lý:

– Điều 68 Bộ luật dân sự 2015;

– Khoản 3 Điều 27; Khoản 2 Điều 35; Điểm b Khoản 2 Điều 39; Chương XXV, XXVI Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

2. Giải quyết vấn đề:

2.1. Điều kiện tuyên bố một người mất tích:

Căn cứ theo khoản 1, điều 68, Bộ luật dân sự 2015 quy định về tuyên bố mất tích như sau:

– Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

– Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Như vậy, khi đáp ứng những điều kiện nêu trên thì người có quyền và lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích.

2.2. Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích:

Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích được quy định tại các Điều 384, 385 và Điều 388 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

Theo quy định tại Điều 387 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

– Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích.

– Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết.

– Chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

   Theo quy định trên thì hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích gồm các giấy tờ sau:

1.Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích;

2. Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên (Ví dụ như xác nhận của chính quyền địa phương về việc người đó đã rời khỏi địa phương, rời khỏi nơi cư trú cuối cùng 02 năm liền trở lên).

3.Tài liệu chứng minh việc đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích còn sống hay đã chết.

4.Bản sao CMND hoặc Căn cước công dân.

Bước 2: Nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền:

     Khoản 3 Điều 27 và khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 có quy định như sau: “Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

      Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng.

Bước 3: Tòa án xem xét đơn và thông báo tìm kiếm:

       Sau khi nhận được đơn yêu cầu, thẩm phán xem xét đơn yêu cầu và thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.        

      Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.   

     Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tuyên bố một người mất tích tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.          

       Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Bước 4: Quyết định tuyên bố một người đã mất tích:

      Căn cứ theo Điều 389 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyết định tuyên bố một người mất tích như sau: Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

        Trên đây là những hướng dẫn của Công ty Luật Nguyễn Cảnh về trình tự, thủ tục để yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích. Chúng tôi hy vọng những hướng dẫn này sẽ hữu ích cho quý khách hàng và bạn đọc đang quan tâm đến vấn đề này. Nếu còn vướng mắc vui lòng liên hệ trực tiếp Công ty Luật Nguyễn Cảnh, SĐT: 0254.6 555.999 hoặc 090.250.7777, Địa chỉ: Số 34E, Nguyễn Trường Tộ, Phường 3, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.