Hủy bỏ hợp đồng và hợp đồng vô hiệu đều dẫn đến kết quả chung là chấm dứt sự thỏa thuận giữa các bên. Tuy nhiên cần phân biệt rõ hai loại trên để bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia kí kết.

Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng mà khi giao kết hoặc thực hiện không bảo đảm những điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, hoặc đối tượng hợp đồng không thể thực hiện được vì lý do khách quan. Trong khi đó, Hủy bỏ hợp đồng có thể hiểu là hình thức chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã được giao kết hợp pháp trước đó theo thỏa thuận của các bên ở hợp đồng hoặc quy định của pháp luật.
Dưới đây là một số tiêu chí để phân biệt Hợp đồng vô hiệu và Hủy bỏ hợp đồng.

Tiêu chí Hợp đồng vô hiệu Hủy bỏ hợp đồng
 

 

 

 

 

 

Điều kiện

Theo các trường hợp pháp luật quy định về giao dịch vô hiệu:

– Không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 BLDS 2015;

– Do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội ( Điều 123 BLDS 2015);

– Do giả tạo (Điều 124 BLDS 2015);

– Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 BLDS 2015);

– Do nhầm lẫn(Điều 126 BLDS 2015);

– Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127 BLDS 2015);

– Do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình (Điều 128 BLDS 2015);

– Do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129 BLDS 2015);

– Do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408 BLDS 2015).

– Vi phạm điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

– Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

– Trường hợp khác do pháp luật quy định.

(CSPL: Điều 423 BLDS2015)

Tính chất Chưa bao giờ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng này có hiệu lực tại thời điểm giao kết nhưng vì phát sinh yếu tố dẫn đến hủy hợp đồng nên hiệu lực này không được công nhận.
Hậu quả pháp lý

– Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

– Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

(CSPL: Điều 131 BLDS 2015)

– Các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

– Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

– Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

– Có quyền đòi lại phần lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ theo hợp đồng

(CSPL: Điều 427 BLDS 2015; Điều 314 Luật Thương mại 2005)