“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động” (theo Điều 13 Bộ Luật Lao động 2019). Tuy nhiên, nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì không buộc phải có sự đồng ý của bên còn lại. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể xảy ra từ một trong hai bên tham gia giao kết hợp đồng, nếu một trong hai bên nhận thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình không được đảm bảo. Trong thực tế hiện nay, đơn phương chấm dứt hợp đồng xảy ra khá phổ biến và ngày càng tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như phát sinh từ những mâu thuẫn, bất đồng của các bên tham gia quan hệ lao động, bất đồng về việc trả thù lao, bất đồng về thời gian làm việc… Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động dù là do chủ thể nào hay vì bất kì lý do nào thì việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ cũng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với chính lợi ích của NLĐ, NSDLĐ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước và của toàn xã hội.

Dưới đây là những quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động cần lưu ý khi muốn thực hiện chấm dứt đối với hợp đồng đã giao kết mà không trái pháp luật. 

1.Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động (NLĐ)

Theo quy định tại Điều 35 của Bộ Luật Lao Động 2019, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động”

2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động (NSDLĐ)

Theo quy định tại Điều 36 của Bộ Luật Lao Động 2019, người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau:

“ 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”

3. Các trường hợp không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của NLĐ và NSDLĐ, tuy nhiên, trong một số trường hợp quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 thì NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

–   Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

–  Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

–  Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trên đây những thông tin quan trọng liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà doanh nghiệp và người lao động cần lưu ý. Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn đọc vui lòng liên hệ Công ty Luật Nguyễn Cảnh để các chuyên gia pháp lý của Luật Nguyễn Cảnh tư vấn chi tiết.

                                                                                                                        Đàm Hách